Bài 7: Điều kiện [Lý Thuyết]
Mục tiêu:
Kết thúc bài học
này, bạn có thể:
Ø Giải thích về Cấu trúc lựa chọn
§ Câu lệnh if
§ Câu lệnh if – else
§ Câu lệnh với nhiều lệnh if
§ Câu lệnh if lồng nhau
§ Câu lệnh switch.
Giới thiệu
Các vấn đề được đề cập
từ đầu đến nay cho phép chúng ta viết nhiều chương trình. Tuy nhiên các chương
trình đó có nhược điểm là bất cứ khi nào được chạy, chúng luôn thực hiện một
chuỗi các thao tác giống nhau, theo cách thức giống nhau. Trong khi đó, chúng
ta thường xuyên chỉ cho phép thực hiện các thao tác nhất định nếu nó thỏa mãn
điều kiện đặt ra.
7.1. Câu lệnh điều kiện
là gì ?
Các câu lệnh điều kiện
cho phép chúng ta thay đổI luồng chương trình. Dựa trên một điều kiện nào đó,
một câu lệnh hay một chuỗI các câu lệnh có thể được thực hiện hoặc không.
Hầu hết các ngôn ngữ lập
trình đều sử dụng lệnh if để đưa ra điều kiện. Nguyên tắc thực hiện như sau nếu
điều kiện đưa ra là đúng (true), chương trình sẽ thực
hiện một công việc nào đó, nếu điều kiện đưa ra là sai (false),
chương trình sẽ thực hiện một công việc khác.
Ví dụ 7.1:
Để xác định một số là số
chẳn hay số lẻ, ta thực hiện như sau:
1. Nhập
vào một số.
2. Chia
số đó cho 2 để xác định số dư.
3. Nếu
số dư của phép chia là 0, đó là số “Chẵn”.
HOẶC
Nếu số dư của phép chia khác 0, đó là số “Lẻ”.
Bước 2 trong giải thuật
trên kiểm tra phần dư của số đó khi chia cho 2 có bằng 0 không? Nếu đúng, ta
thực hiện việc hiển thị thông báo đó là số chẵn. Nếu số dư đó khác 0, ta thực
hiện việc hiển thị thông báo đó là số lẻ.
Trong C một điều kiện
được coi là đúng (true) khi nó có giá trị khác 0, là sai (false) khi nó có giá
trị bằng 0.
7.2. Các câu lệnh lựa
chọn:
C cung cấp hai dạng câu
lệnh lựa chọn:
Ø Câu lệnh if
Ø Câu lệnh switch
Chúng ta hãy tìm hiểu
hai câu lệnh lựa chọn này.
7.2.1 Câu lệnh ‘if’:
Câu lệnh if cho
phép ta đưa ra các quyết định dựa trên việc kiểm tra một điều kiện nào đó
là đúng (true) hay sai (false).
Các điều kiện gồm các
toán tử so sánh và logic mà chúng ta đã thảo luận ở bài 4.
Dạng tổng quát của câu
lệnh if:
if (biểu thức)
Các câu lệnh;
|
Biểu thức phải luôn được
đặt trong cặp dấu ngoặc (). Mệnh đề theo sau từ khoá if là một
điều kiện (hoặc một biểu thức điều kiện) cần được kiểm tra. Tiếp đến là một
lệnh hay một tập các lệnh sẽ được thực thi khi điều kiện (hoặc biểu thức điều
kiện) có kết quả true.
Ví dụ 7.2:
#include
<stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int x, y;
char a = 'y';
x = y = 0;
if (a == 'y')
{
x += 5;
printf("The numbers are %d and \t%d", x, y);
}
getch();
getch();
}
Kết quả của chương trình
như sau:
Có kết quả này là do
biến a đã được gán giá trị 'y'.
Chú ý rằng, khối lệnh
sau lệnh if được đặt trong cặp ngoặc nhọn {}. Khi có nhiều lệnh
cần được thực hiện, các câu lệnh đó được coi như một block (khốI lệnh) và phảI
được đặt trong cặp dấu {}. Nếu trong ví dụ trên ta không đưa vào dấu ngoặc nhọn
ở câu lệnh if, chỉ có câu lệnh đầu tiên (x += 5) được thực hiện khi điều kiện
trong câu lệnh if là đúng.
Ví dụ dưới đây sẽ kiểm
tra một năm có phải là năm nhuận hay không. Năm nhuận là năm chia hết cho 4
hoặc 400 nhưng không chia hết cho 100. Chúng ta sử dụng lệnh if để
kiểm tra điều kiện.
Ví dụ 7.3:
/* To
test for a leap year */
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int year;
printf("\nPlease enter a year:");
scanf("%d", &year);
if(year % 4 == 0 && year % 100 != 0 || year % 400 == 0)
printf("\n%d is a leap year!", year);
getch();
getch();
}
Chương trình trên cho ra
kết quả như sau:
Điều kiện year %
4 == 0 && year % 100 != 0 || year % 400 == 0 trả
về giá trị 1 nếu năm đó là năm nhuận. Khi đó, chương trình hiển thị thông
báo gồm biến year và dòng chữ “is a leap year”. Nếu điều kiện trên
không thỏa mãn, chương trình không hiển thị thông báo nào.
7.2.2 Câu lệnh ‘if …
else’:
Ở trên chúng ta đã biết
dạng đơn giản nhất của câu lệnh if, cho phép ta lựa chọn để thực
hiện hay không một câu lệnh hoặc một chuỗI các lệnh. C cũng cho phép ta lựa
chọn trong hai khốI lệnh để thực hiện bằng cách dùng cấu trúc if – else.
Cú pháp như sau:
if (biểu thức)
câu_lệnh – 1;
else
câu_lệnh – 2;
|
Nếu biểu thức điều kiện
trên là đúng (khác 0), câu lệnh 1 được thực hiện. Nếu nó sai
(khác 0) câu lệnh 2 được thực hiện. Câu lệnh sau if và else có
thể là lệnh đơn hoặc lệnh phức. Các câu lệnh đó nên được lùi vào trong dòng mặc
dù không bắt buộc. Cách viết đó giúp ta nhìn thấy ngay những lệnh nào sẽ được
thực hiện tùy theo kết quả của biểu thức điều kiện.
Bây giờ chúng ta viết
một chương trình kiểm tra một số là số chẵn hay số lẻ. Nếu đem chia số đó cho 2
được dư là 0 chương trình sẽ hiển thị dòng chữ “The number is Even”,
ngược lại sẽ hiển thị dòng chữ “The number is Odd”.
Ví dụ 7.4:
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int num, res;
printf("Enter a number: ");
scanf("%d", &num);
res
= num % 2;
if (res == 0)
printf("The number is Even");
else
printf("The number is Odd");
getch();
getch();
}
Xem một ví dụ khác, đổi
một ký tự hoa thành ký tự thường. Nếu ký tự không phải là một ký tự hoa, nó sẽ
được in ra mà không cần thay đổi. Chương trình sử dụng cấu trúc if-else để
kiểm tra xem một ký tự có phải là ký tự hoa không, rồI thực hiện các thao tác
tương ứng.
Ví dụ 7.5:
/* Doi mot ky
tu hoa thanh ky tu thuong */
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
char c;
printf("Please enter a character: ");
scanf("%c", &c);
if (c >= 'A' && c <= 'Z')
printf("Lowercase character = %c", c + 'a' - 'A');
else
printf("Character Entered is = %c", c);
getch();
getch();
}
Biểu thức c
>= ‘A’ && c <= ‘Z’ kiểm tra ký tự nhập vào có là ký tự
hoa không. Nếu biểu thức trả về true, ký tự đó sẽ được đổi thành
ký tự thường bằng cách sử dụng biểu thức c + ‘a’ – ‘A’, và được in
ra màn hình qua hàm printf(). Nếu giá trị của biểu thức là false,
câu lệnh sau else được chạy và chương trình hiển thị kí tự đó
ra màn hình mà không cần thực hiện bất cứ sự thay đổi nào:
7.2.3 Nhiều lựa chọn – Các câu lệnh ‘if …
else’:
Câu lệnh if cho
phép ta lựa chọn thực hiện một hành động nào đó hay không. Câu lệnh if
– else cho phép ta lựa chọn thực hiện giữa hai hành động. C cho phép
ta có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn. Chúng ta mở rộng cấu trúc if –
else bằng cách thêm vào cấu trúc else – if để thực
hiện điều đó. Nghĩa là mệnh đề else trong một câu lệnh if
– else lạI chứa một câu lệnh if – else khác. Do đó
nhiều điều kiện hơn được kiểm tra và tạo ra nhiều lựa chọn hơn.
Cú pháp tổng quát trong trường hợp này như sau:
if (biểu thức) câu_lệnh;
else
if (biểu thức) câu_lệnh;
……
else câu_lệnh;
Cấu trúc này gọI
là if–else–if ladder hay if-else-if staircase.
Cách canh lề (lùi vào
trong) như trên giúp ta nhìn chương trình một cách dễ dàng khi có một hoặc hai
lệnh if. Tuy nhiên khi có nhiều lệnh if hơn cách
viết đó dễ gây ra nhầm lẫn vì nhiều câu lệnh sẽ phải lùi vào quá sâu. Vì vậy,
lệnh if-else-if thường được canh lề theo dạng:
if
(biểu thức)
câu_lệnh;
else if (biểu thức)
câu_lệnh;
else if (biểu thức)
câu_lệnh;
……….
else
câu_lệnh;
Các điều kiện được kiểm
tra từ trên xuống dưới. Khi có một điều kiện nào đó là true, các
câu lệnh gắn với nó sẽ được thực hiện và các lệnh còn lại sẽ được bỏ qua. Nếu
không có điều kiện nào là true, các câu lệnh gắn với else cuối
cùng sẽ được thực hiện. Nếu mệnh đề else đó không tồn tại, sẽ
không có lệnh nào được thực hiện do tất cả các điều kiện đều false.
Ví dụ dưới đây nhận một
số từ người dùng. Nếu số đó có giá trị từ 1 đến 3, chương trình sẽ in ra số đó,
ngược lại chương trình in ra thông báo “Invalid choice”.
Ví dụ 7.6:
#include
<stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int x;
x = 0;
printf("Enter Choice (1 - 3): ");
scanf("%d", &x);
if (x == 1)
printf("\nChoice is 1");
else if ( x == 2)
printf("\nChoice is 2");
else if ( x == 3)
printf("\nChoice is 3");
else
printf("\nInvalid Choice: Invalid Choice");
getch();
getch();
}
Trong chương trình trên:
Nếu x = 1, hiển thị dòng
chữ “Choice is 1”.
Nếu x = 2, hiển thị dòng
chữ “Choice is 2”.
Nếu x = 3, hiển thị dòng
chữ “Choice is 3” được hiển thị.
Nếu chúng ta muốn thực
hiện nhiều hơn một lệnh sau mỗi câu lệnh if hay else,
ta phải đặt các câu lệnh đó vào trong cặp dấu ngoặc nhọn {}. Các câu lệnh đó
tạo thành một nhóm gọi là lệnh phức hay một khối lệnh:
if
(result >= 45)
{
printf("Passed\n");
printf("Congratulations\n");
}
else
{
printf("Failed\n");
printf("Good luck next time\n");
}
7.2.4 Các cấu
trúc if lồng nhau:
Một cấu trúc if
lồng nhau là một lệnh if được đặt bên trong một
lệnh if hoặc else khác. Trong C, lệnh else luôn
gắn với lệnh if không có else gần nó nhất, và
nằm trong cùng một khối lệnh với nó. Ví dụ:
if
(biểu thức–1)
{
if (biểu thức–2)
câu_lệnh1;
if (biểu thức–3)
câu_lệnh2;
else
câu_lệnh3; /* với if (biểu thức–3) */
}
else
câu_lệnh4; /* với if
(biểu thức–1) */
Trong đoạn lệnh minh họa
ở trên, nếu giá trị của biểu thức-1 là true thì lệnh if
thứ hai sẽ được kiểm tra. Nếu biểu thức-2 là true thì lệnh
câu_lệnh1 sẽ được thực hiện. Nếu biểu thứu-3 là true, câu_lệnh2 sẽ
được thực hiện nếu không câu_lệnh3 được thực hiện. Nếu biểu thức-1 là false thì
câu_lệnh4 được thực hiện.
Vì lệnh else trong
cấu trúc else-if là không bắt buộc, nên có thể có một cấu trúc
khác như dạng dưới đây:
if (điều kiện-1)
if (điều kiện-2)
câu_lệnh1;
else
câu_lệnh2;
câu
lệnh kế tiếp;
Trong đoạn mã trên, nếu
điều kiện-1 là true, chương trình sẽ chuyển đến thực hiện lệnh if
thứ hai và điều kiện-2 được kiểm tra. Nếu điều kiện đó là true,
câu_lệnh1 được thực hiện, nếu không câu_lệnh2 được thực hiện, sau đó chương
trình thực hiện những lệnh trong câu lệnh kế tiếp. Nếu điều
kiện-1 là false, chương trình sẽ chuyển đến thực hiện những lệnh
trong câu lệnh kế tiếp.
Ví dụ, marks1 và marks2
là điểm hai môn học của một sinh viên. Điểm marks2 sẽ được cộng thêm 5 điểm nếu
nó nhỏ hơn 50 và marks1 lớn hơn 50. Nếu marks2 lớn hơn hoặc bằng 50 thì sinh
viên đạt loại ‘A’. Điều này có thể được biểu diễn bởi đoạn if có cấu trúc như
sau:
if (marks1 > 50 && marks2 < 50)
marks2 = marks2 + 5;
if (marks2 >= 50)
grade = ‘A’;
Một số người đưa ra đoạn
code như sau:
if (marks1 > 50)
if (marks2 < 50)
marks2 = marks2 + 5;
else
grade = ‘A’;
Trong đoạn lệnh này, ‘A’
được gán cho biến grace chỉ khi marks1 lớn hơn 50 và marks2 lớn hơn hoặc bằng
50. Nhưng theo như yêu cầu của bài toán, bíến grace được gán giá trị ‘A’ sau
khi thưc hiện việc kiểm tra để cộng điểm và kiểm tra giá trị của marks2. Hơn
nữa, giá trị của biến grace không phụ thuộc vào marks1.
Vì lệnh else trong
cấu trúc if-else là không bắt buộc, nên khi có lệnh else nào
đó không được đưa vào trong chuỗi cấu trúc if lồng nhau chương
trình sẽ trông không rõ ràng. Một lệnh else luôn được gắn với
lệnh if gần nó nhất mà lệnh if này chưa được
kết hợp với một lệnh else nào.
Ví dụ :
if (n >0)
if ( a > b)
z = a;
else
z = b;
Lệnh else đi
với lệnh if bên trong. Việc viết lùi vào trong dòng là một
cách thể hiện mối quan hệ đó. Tuy nhiên canh lề không có chức năng gắn else với
lệnh if. Cặp dấu ngoặc nhọn {} giúp chúng ta thực hiện chức năng đó một cách
chính xác.
if
(n > 0)
{
if ( a > b)
z
= a;
}
else
z = b;
Hình bên dưới biểu diễn
sự kết hợp giữa if và else trong một chuỗi
các lệnh if lồng nhau.
else kết hợp với if gần nhất.
else kết
hợp với if đầu tiên, bởi vì
cặp dấu ngoặc nhọn đã đặt lệnh if thứ
2 ở bên trong.
|
Theo chuẩn ANSI, có thể
lồng nhau đến 15 mức. Tuy nhiên, hầu hết trình biên dịch cho phép nhiều hơn
thế.
Một ví dụ về if lồng
nhau được cho bên dưới:
Ví dụ 7.7:
#include
<stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int x, y;
x = y = 0;
printf("Enter Choice (1 - 3): ");
scanf("%d", &x);
if(x == 1)
{
printf("\nEnter value for y (1 - 5): ");
scanf
("%d", &y);
if (y <= 5)
printf("\nThe value for y is: %d", y);
else
printf("\nThe value of y exceeds 5");
}
else
printf ("\nChoice entered was not 1");
getch();
getch();
}
Trong chương trình trên,
nếu giá trị của x được nhập là 1, người dùng được yêu cầu nhập
tiếp giá trị của y. Ngược lại, dòng chữ “Choice entered was not
1” được hiển thị. Lệnh if đầu tiên có lồng một if trong
đó để hiển thị giá trị của y nếu người dùng nhập vào một giá
trị nhỏ hơn 5 cho y, hoặc ngược lại sẽ hiển thị dòng chữ “The value of y
exceeds 5”:
Chương trình dưới đây
đưa ra cách sử dụng của if lồng nhau.
Ví dụ 7.8:
Một công ty sản xuất 3
loại sản phẩm có tên gọi: văn phòng phẩm cho máy tính (computer stationery),
đĩa cứng (fixed disks) và máy tính (computer).
Sản
phẩm
Mã
Computer
Stationery
1
Fixed
Disks
2
Computers
3
Công ty có chính sách
giảm giá như sau:
Sản
phẩm
Giá trị đặt
hàng Tỷ lệ giảm giá
Computer
Stationery
$500/- hoặc hơn 12%
Computer
Stationery
$300/- hoặc hơn 8%
Computer
Stationery
dưới $300/- 2%
Fixed Disks
$2000/- hoặc hơn
10%
Fixed
Disks
$1500/- hoặc
hơn
5%
Computers
$5000/- hoặc hơn
10%
Computer
$2500/- hoặc
hơn
5%
Dưới đây là chương trình
tính giảm giá:
#include
<stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int
productcode;
float
orderamount, rate = 0.0;
printf("\nPlease enter the product code: ");
scanf("%d", &productcode);
printf("Please enter the order amount: ");
scanf("%f", &orderamount);
if
(productcode == 1)
{
if (orderamount >= 500)
rate = 0.12;
else if (orderamount >= 300)
rate = 0.08;
else
rate = 0.02;
}
else if
(productcode == 2)
{
if (orderamount >= 2000)
rate = 0.10;
else if (orderamount >= 1500)
rate = 0.05;
}
else if
(productcode == 3)
{
if (orderamount >= 5000)
rate = 0.10;
else if (orderamount >= 2500)
rate = 0.05;
}
orderamount -= orderamount * rate;
printf("The net order amount is % .2f \n", orderamount);
getch();
getch();
}
Kết quả của chương trình:
Ở trên, else sau
cùng trong chuỗi các else-if không cần kiểm tra bất kỳ điều
kiện nào. Ví dụ, nếu mã sản phẩm được nhập vào là 1 và giá trị đặt hàng nhỏ hơn
$300, thì không cần phải kiểm tra điều kiện, vì tất cả các khả năng đã được
kiểm soát.
Kết quả thực thi chương
trình với mã sản phẩm là 3 và giá trị đặt hàng là $6000 được trình bày ở trên.
Sửa đổi chương trình
trên để chú ý đến trường hợp dữ liệu nhập là một mã sản phẩm không hợp lệ. Điều
này có thể dễ dàng đạt được bằng cách thêm một lệnh else vào
chuỗi lệnh if dùng kiểm tra mã sản phẩm. Nếu gặp một mã sản
phẩm không hợp lệ, chương trình phải kết thúc mà không cần tính giá trị thực
của đơn đặt hàng.
7.2.5 Câu lệnh ‘switch’:
Câu lệnh switch cho
phép ta đưa ra quyết định có nhiều cách lựa chọn, nó kiểm tra giá trị của một
biểu thức trên một danh sách các hằng số nguyên hoặc kí tự. Khi nó tìm thấy một
giá trị trong danh sách trùng với giá trị của biểu thức điều kiện, các câu lệnh
gắn với giá trị đó sẽ được thực hiện. Cú pháp tổng quát của lệnh switch như
sau:
switch (biểu_thức)
{ case hằng_1:
chuỗi_câu_lệnh;
break;
case hằng_2:
chuỗi_câu_lệnh;
break;
case hằng_3:
chuỗi_câu_lệnh;
break;
default:
chuỗi_câu_lệnh;
}
Ở đó, switch, case và default là
các từ khoá, chuỗi_câu_lệnh có thể là lệnh đơn hoặc lệnh ghép và không cần đặt
trong cặp dấu ngoặc. Biểu_thức theo sau từ khóa switch phải
được đặt trong dấu ngoặc ( ), và toàn bộ phần thân của lệnh switch
phải được đặt trong cặp ngoặc nhọn { }. Kiểu dữ liệu kết quả của
biểu_thức và kiểu dữ liệu của các hằng theo sau từ khoá case phải đồng nhất.
Chú ý, hằng số sau case chỉ có thể là một hằng số
nguyên hoặc hằng ký tự. Nó cũng có thể là các hằng biểu thức –
những biểu thức không chứa bất kỳ một biến nào. Tất cả các giá trị
của case phải khác nhau.
Trong câu lệnh switch,
biểu thức được xác định giá trị, giá trị của nó được so sánh với từng giá trị
gắn với từng case theo thứ tự đã chỉ ra. Nếu một giá trị trong một case trùng
với giá trị của biểu thức, các lệnh gắn với case đó sẽ được thực hiện.
Lệnh break (sẽ nói ở phần sau) cho phép thoát ra khỏi switch.
Nếu không dùng lệnh break, các câu lệnh gắn với case bên dưới sẽ
được thực hiện không kể giá trị của nó có trùng với giá trị của biểu thức điều
kiện hay không. Chương trình cứ tiếp tục thực hiện như vậy cho đến khi gặp một
lệnh break. Chính vì thế, lệnh break được coi là
lệnh quan trọng nhất khi dùng switch.
Các câu lệnh gắn
với default sẽ được thực hiện nếu không có case nào
thỏa mãn. Lệnh default là tùy chọn. Nếu không có lệnh default và
không có case nào thỏa mãn, không có hành động nào được thực
hiện. Có thể thay đổi thứ tự của case và default.
Xét một ví dụ.
Ví dụ 7.9:
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main
()
{
char ch;
printf("\nEnter a lower cased alphabet (a - z): ");
scanf("%c", &ch);
if (ch < 'a' || ch > 'z')
printf("\nCharacter not a lower cased alphabet");
else
switch (ch)
{
case 'a':
case 'e':
case 'i':
case 'o':
case 'u':
printf("\nCharacter is a vowel");
break;
case 'z':
printf ("\nLast Alphabet (z) was entered");
break;
default:
printf("\nCharacter is a consonant");
break;
}
getch();
}
getch();
}
Chương trình trên nhận
vào một kí tự ở dạng chữ thường và hiển thị thông báo kí tự đó là nguyên âm, là
chữ z hay là một phụ âm. Nếu nó không phải ba loại ở trên, chương trình hiển
thị thông báo “Character not a lower cased alphabet”:
Nên sử dụng lệnh break trong
cả case cuối cùng hoặc default mặc dù về mặt
logic là không cần thiết. Nhưng điều đó rất có ích nếu sau này chúng ta đưa
thêm case vào cuối.
Dưới đây là một ví dụ, ở
đó biểu thức của switch là một biến kiểu số nguyên và giá trị
của mỗi case là một số nguyên.
Ví dụ 7.10:
/*
Integer constants as case labels */
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <conio.h>
main()
{
int basic;
printf("\n Please enter your basic: ");
scanf("%d", &basic);
switch (basic)
{
case 200:
printf("\n Bonus is dollar %d\n", 50);
break;
case 300:
printf("\n Bonus is dollar %d\n", 125);
break;
case 400:
printf("\n Bonus is dollar %d\n", 140);
break;
case 500:
printf("\n Bonus is dollar %d\n", 175);
break;
default:
printf("\n Invalid entry");
break;
}
getch();
getch();
}
Từ ví dụ trên,
lệnh switch rất thuận lợi khi chúng ta muốn kiểm tra một biểu
thức dựa trên một danh sách giá trị riêng biệt. Nhưng nó không thể dùng để kiểm
tra một giá trị có nằm trong một miền nào đó hay không. Ví dụ, không thể dùng
switch để kiểm tra xem basic có nằm trong khoảng từ 200 đến 300 hay không, để
từ đó xác định mức tiền thưởng. Trong những trường hợp như vậy, ta phải sử
dụng if-else.
Tóm tắt bài học
Ø Các lệnh điều kiện cho phép chúng ta thay đổi
luồng thực hiện của chương trình.
Ø C hỗ trợ hai dạng câu lệnh lựa chọn : if và switch.
Ø Sau đây là một vài câu lệnh điều kiện:
o
Lệnh if –
khi một điều kiện được kiểm tra; nếu kết quả là true, các câu lệnh
theo sau nó sẽ được thực thi và sau đó thực hiện lệnh tiếp theo trong chương
trình chính. Ngược lại, nếu kết quả là false, sẽ thực hiện ngay
lệnh tiếp theo trong chương trình chính.
o
Lệnh if … else –
khi một điều kiện được kiểm tra; nếu kết quả là true, các câu lệnh
theo sau if được thực thi. Nếu kết quả là false,
thì các lệnh theo sau else được thực thi.
o
Các lệnh if lồng
nhau là lệnh if bên trong một lệnh if khác.
o
Lệnh switch cho phép đưa
ra quyết định có nhiều lựa chọn, nó kiểm tra giá trị của biểu thức điều kiện
trong một danh sách các hằng. Nếu có, chương trình chuyển đến phần đó để thực
hiện.
Kiểm tra tiến độ học tập
1. Các
lệnh ………… cho phép chúng ta thay đổi luồng thực hiện của chương trình.
A. Điều kiện
B. Vòng lặp
C. Tuần tự
D. Tất cả đều sai
2. Lệnh else là
một tuỳ chọn.
(Đúng / Sai)
3. …………
là lệnh if được đặt bên trong một lệnh if hoặc else.
A. Nhiều lệnh if
B. Lệnh if lồng nhau
C. Lệnh if đảo
D. Tất cả đều sai
4. Lệnh
…………là một lệnh cho phép chọn nhiều hướng thi hành. Lệnh này kiểm tra giá trị
của một biểu thức dựa vào một danh sách các hằng số nguyên hoặc hằng ký tự.
A. Tuần
tự
B. if
C. switch
D. Tất cả đều sai
5.
if (biểu_thức)
câu_lệnh1;
else
câu_lệnh2;
Câu lệnh nào sẽ được
thực thi khi giá trị của biểu_thức là false?
A. câu_lệnh1
B. câu_lệnh2
Bài tập tự làm
1. Viết
chương trình nhập vào hai số a và b, và kiểm tra xem a có chia hết cho b hay
không.
2. Viết
chương trình nhập vào hai số và kiểm tra xem tích của hai số này bằng hay lớn
hơn 1000.
3. Viết
chương trình nhập vào hai số. Tính hiệu của hai số này. Nếu hiệu số này bằng
với một trong hai số đã nhập thì hiển thị thông tin:
Hiệu bằng giá tri <giá trị của số đã nhập vào>
Nếu hiệu không bằng với một trong hai giá trị đã nhập, hiển thị
thông tin:
Hiệu không bằng bất kỳ giá trị nào đã được nhập
4. Công
ty Montek đưa ra các mức trợ cấp cho nhân viên ứng với từng loại nhân viên như
sau:
Loại nhân
viên
Mức trợ cấp
A
300
B
250
Những loại
khác
100
Tính lương cuối tháng
của nhân viên (Mức lương và loại nhân viên được nhập từ người dùng).
5. Viết
chương trình xếp loại sinh viên theo các qui luật dưới đây:
Nếu điểm => 75
-
Loại A
Nếu 60 <= điểm <
75 - Loại B
Nếu 45 <= điểm <
60 - Loại C
Nếu 35 <= điểm <
45 - Loại D
Nếu điểm < 35
- Loại E
0 nhận xét:
Đăng nhận xét