Bit
Lý thuyết phát biểu rằng
“bit” là đơn vị cơ bản của thông tin ... Hãy tạm thời quên định nghĩa khô khan này, và
nhìn vào thực tế. Câu trả lời không có gì đặc biệt, rằng đây là một chữ số nhị
phân. Tương tự như hệ thống số thập phân, trong đó cùng 1 chữ số trong 1 số
không có cùng giá trị (ví dụ chữ số 4 trong số 444 là như nhau, nhưng có giá trị
khác nhau), "ý nghĩa" của bit cũng phụ thuộc vào vị trí của nó trong
số nhị phân, bằng cách đánh số các bit: bit 0 (bit ngoài cùng bên phải), bit 1
(bit thứ 2 từ bên phải), bit 2 ... Ngoài ra, vì hệ thống số nhị phân sử dụng 2
chữ số (0 và 1), do đó giá trị của 1 bit cũng có thể là 0 hoặc 1.
Đừng nhầm lẫn nếu bạn
thấy 1 bit có giá trị là 4, là 16 hoặc 64. Nó chỉ đơn giản là chúng ta đã quy đổi
giá trị của bit đó từ hệ nhị phân ra hệ thập phân. Ví dụ: "giá trị của bit
thứ 6 trong số nhị phân tương đương với 64 trong hệ thập phân".
Byte
Một byte bao gồm 8 bit
nhóm lại với nhau. Nếu một bit là một chữ số, ta có thể coi byte là một số. Tất
cả các phép tính toán học có thể được thực hiện trên đó, như trên số thập phân
bình thường. Cũng như các hệ thống số khác, các chữ số trong 1 byte không có
cùng giá trị. Giá trị lớn nhất là bit ngoài cùng bên trái, được gọi là bit có trọng số cao nhất (MSB-the most significant bit), bit ngoài cùng bên phải có giá trị bé
nhất và do đó được gọi là bit có trọng số thấp nhất (LSB-the least significant bit).
Giống như hệ thống số nhị phân, 8 chữ số có thể đại diện cho 256 giá trị, do vậy
số thập phân lớn nhất mà 1 byte có thể đại diện là 255 (vì có 1 giá trị dành để
đại diện cho số 0).
Nibble
Nibble là một nửa byte.
Tùy thuộc vào một nửa byte bên trái hoặc bên phải, mà ta gọi là " Nibble cao"
hay " Nibble thấp". Hoặc đơn giản ta có thể gọi là “nửa byte cao” hay
“nửa byte thấp”.