Vi Điều Khiển

Chào mừng các bạn đến với thế giới của Vi điều khiển!

--welcome to the world of microcontrollers^^ --

Điện Tử Cơ Bản

nơi khởi đầu

Lập Trình

linh hồn của phần cứng

Thứ Tư, 29 tháng 2, 2012

Phần Mềm Hyper Terminal - Giao diện Truyền/Nhận dữ liệu trên máy tính



Phần mềm Hyper Terminal hercules 3.2.4 có giao diện rất dễ sử dụng để Truyền/Nhận dữ liệu lên máy tính, file .exe không cần cài đặt.
Dung lượng nhỏ 1.25Mb.

Chọn Tab Serial để cài đặt các thông số:
Name: chọn tên cổng
Baud: tốc độ truyền
Data size: số Bit mỗi lần truyền / nhận
Parity: Bit kiểm tra chẵn / lẻ

Xong ấn Open để bắt đầu kết nối. Nếu kết nối thành công hay không sẽ có thông báo, khi cổng COM nào đó đang bận thì sẽ báo lỗi.

Thứ Ba, 28 tháng 2, 2012

[Lập trình ARM-LPC2378] Tổ Chức Bộ Nhớ, Thiết Lập Pin, GPIO, Debug



Bài trước: Hướng Dẫn Lập Trình ARM - LPC2378
Bài sau: [Lập trình ARM-LPC2378] Truyền Thông Nối Tiếp Không Đồng Bộ- UART


Bài 2: Tổ Chức Bộ Nhớ, Thiết Lập Pin, GPIO, Debug


Nội Dung
+ Cách tổ chức bộ nhớ trong LPC2378
+ Cách thiết lập PIN
+ Debug chương trình


Cách tổ chức bộ nhớ trong LPC2378
+ Bộ xử lý ARM có thể quản lý một không gian địa chỉ bộ nhớ 4Gb
+ Bảng sau đây thể hiện sự phân bố địa chỉ của vùng bộ nhớ trong các thiết bị ARM:



Địa chỉ vùng nhớ LPC23xx

Cách thiết lập PIN
Cấu hình PIN - LPC2378
+ Chip LPC2378 có 144 chân. Với sơ đồ chân như sau:


+ Mỗi chân tương ứng có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.
Ví Dụ:


Thanh ghi PINSEL
+ Các thanh ghi PINSEL (PINSEL0 - PINSEL10) đảm nhiệm việc kết nối giữa các PIN và các thiết bị ngoại vi.
+ Các thanh ghi cấu hình này điều khiển thiết lập những chức năng khác nhau, với mỗi 2Bit tương ứng ta có 4 trường hợp như sau:


Ví Dụ:


Địa chỉ thanh ghi PINSEL
+ Mỗi thanh ghi PINSEL có 4Bytes




GPIO
+ Viết tắt của: General Purpose Input Output.
+ Là chân input/output.
+ LPC2378 có 104 chân có chức năng GPIO.
+ Được thiết lập qua 5 Port 32Bit:


+ Việc điều khiển trực tiếp trong thanh ghi GPIO chỉ có hiệu quả khi chức năng GPIO được chọn tại các PICSEL.
Ví Dụ:

+ Muốn chọn Port0.0 và 0.1 là GPIO thì PINSEL0=0x00; (giá trị mặc định của PINSEL).
+ Low GPIO được điều khiển bởi các thanh ghi: IOPIN, IOSET, IODIR, IOCLR. (Chỉ cho Port0 và Port1)
+ Fast GPIO được điều khiển bởi các thanh ghi: FIOPIN, FIOSET, FIODIR, FIOCLR, FIOMASK.



Ví Dụ:
+ Cấu hình Port0.6 là output:
        - IODIR0 = 0x00000040; //Bit thứ 6 được bật lên 1: [ 0000 0000 0100 0000 ]
+ Cấu hình Port0.6 ở mức tín hiệu cao:
        - IOSET0 = 0x00000040;
+ Cấu hình Port0.6 ở mức tín hiệu thấp:
        - IOCLR0 = 0x00000040;

Ví Dụ - Lập trình LED trên Board MCB2300
+ Các đèn LED trên Board được thể hiện qua Port2.0 đến port2.7:
Void LED_Init(void)
{
     PINSEL10 = 0;
     FIO2DIR = 0x000000FF; //P2.0 - P2.7 là Output.
     FIO2MASK = 0x00000000;
}
+ Tắt / mở LES:
Void LED_On(unsigned int num)
{
     FIO2SET = (1<<num); //VD: n=2 => FIO2SET = (1<<2) <=> FIO2SET = 0x04;
}
Void LED_Off(unsigned int num)
{
     FIO2CLR = (1<<num);
}


Debug chương trình
Debug





(Nguồn: ĐHKHTN TP.HCM)

Hướng Dẫn Lập Trình ARM - LPC2378


Bài sau: [Lập trình ARM-LPC2378] Tổ Chức Bộ Nhớ, Thiết Lập Pin, GPIO, Debug
Tham khảo:
+ Tạo dự án trong Keil ARM
Cài đặt Keil 4 Full


Bài 1: Hướng Dẫn Lập Trình ARM - LPC2378


Nội Dung
+ Giới thiệu về thành phần Board LPC2378.
+ Cài đặt và cấu hình Chương trình Keil uVision3.
+ Cách flash chương trình xuống Board qua JTAG và bằng công cụ Flash Magic.

Giới thiệu Chip LPC2378
+ LPC2378 của NXP là MCU thuộc họ ARM7 - TDMI
+ Tốc độ CPU: 72MHz
+ Rom: 512Kbytes
+ Bộ nhớ: 58Kbytes
        - RAM: 32kb
        - USB RAM: 8k
        - Ethernet RAM: 16k
        - RTC RAM: 2k
+ Nguồn: 3.3V


Thiết bị ngoại vi


Chương trình KEIL




Kết nối board với máy tính thông qua ULINK2
+ Bước 1: Kết nối U-LINK với PC thông qua cable USB.
+ Bước 2: Kết nối U-LINK đến cổng JTAG nằm trên board LPC.
+ Bước 3: Cấp nguồn cho board MCB2300 bằng cable USB.



Cấu hình trong chương trình Keil uVision
+ Dùng công cụ phát triển Keil uVision để tạo, biên dịch, download, debug và chạy chương trình trên board MCB2300.
+ Trong Phần menu Flash/Configủa Flash Tool, chọn Tab Debug, ta nhận thấy thông số của thiết bị JTAG và nên chọn Max JTAG, Clock là 200kHz.


+ Và trong Tab Utilities như sau:



Config vùng nhớ ROM
+ Cấu hình vùng nhớ ROM tại IROM1 với vị trí bắt đầu Start có giá trị 0x0 và kích thước Size có giá trị 0x80000.



Config vùng nhớ RAM
+ Cấu hình vùng nhớ RAM tại IRAM1 với vị trí bắt đầu Start có giá trị 0x40000000 và kích thước Size có giá trị 0x8000.


Biên dịch chương trình






Download xuống board




Kết nối thông qua giao tiếp Serial
+ Tiện ích Flash Magic: Kết nối cổng COM của PC với cổng Serial (UART) của board MCB2300 để nạp chương trình qua board với giao diện ISP Flash.
+ Đánh dấu Create HEX File để tạo file Hex cho những tiện ích Flash bên ngoài.




Cấu hình để chạy Flash Magic
+ Thiết lập jumer trên board MCB2300:
        - j9 và j10: ON.
        - j13: OFF.
+ Chạy "Flash Magic" và thiết lập thông số như sau:




Flash xuống board
+ Thực hiện theo từng bước trong Flash Magic và flash file .Hex xuống board.




(Nguồn: ĐHKHTN TP.HCM)

Giới Thiệu Về Cấu Trúc ARM


Cấu trúc ARM

Cấu trúc ARM (viết tắt từ tên gốc là Acorn RISC Machine) là một loại cấu trúc vi xử lý 32-bit kiểu RISC được sử dụng rộng rãi trong các thiết kế nhúng. Do có đặc điểm tiết kiệm năng lượng, các bộ CPU ARM chiếm ưu thế trong các sản phẩm điện tử di động, mà với các sản phẩm này việc tiêu tán công suất thấp là một mục tiêu thiết kế quan trọng hàng đầu.
Ngày nay, hơn 75% CPU nhúng 32-bit là thuộc họ ARM, điều này khiến ARM trở thành cấu trúc 32-bit được sản xuất nhiều nhất trên thế giới. CPU ARM được tìm thấy khắp nơi trong các sản phẩm thương mại điện tử, từ thiết bị cầm tay (PDA, điện thoại di động, máy đa phương tiện, máy trò chơi cầm tay, và máy tính cầm tay) cho đến các thiết bị ngoại vi máy tính (ổ đĩa cứng, bộ định tuyến để bàn.) Một nhánh nổi tiếng của họ ARM là các vi xử lý Xscale của Intel.

Lịch sử phát triển

http://bits.wikimedia.org/skins-1.18/common/images/magnify-clip.png
Một bộ vi xử lý Conexant được dùng chủ yếu trong các bộ định tuyến
Việc thiết kế ARM được bắt đầu từ năm 1983 trong một dự án phát triển của công ty máy tính Acorn.
Nhóm thiết kế, dẫn đầu bởi Roger Wilson và Steve Furber, bắt đầu phát triển một bộ vi xử lý có nhiều điểm tương đồng với Kỹ thuật MOS 6502 tiên tiến. Acorn đã từng sản xuất nhiều máy tính dựa trên 6502, vì vậy việc tạo ra một chip như vậy là một bước tiến đáng kể của công ty này.
Nhóm thiết kế hoàn thành việc phát triển mẫu gọi là ARM1 vào năm 1985, và vào năm sau, nhóm hoàn thành sản phẩm ‘’thực’’ gọi là ARM2. ARM2 có tuyến dữ liệu32-bit, không gian địa chỉ 26-bit tức cho phép quản lý đến 64 Mbyte địa chỉ và 16thanh ghi 32-bit. Một trong những thanh ghi này đóng vai trò là bộ đếm chương trình với 6 bit cao nhất và 2 bit thấp nhất lưu giữ các cờ trạng thái của bộ vi xử lý. Có thể nói ARM2 là bộ vi xử lý 32-bit khả dụng đơn giản nhất trên thế giới, với chỉ gồm 30.000 transistor (so với bộ vi xử lý lâu hơn bốn năm của Motorola là 68000với khoảng 68.000 transistor). Sự đơn giản như vậy có được nhờ ARM không có vi chương trình (mà chiếm khoảng ¼ đến 1/3 trong 68000) và cũng giống như hầu hết các CPU vào thời đó, không hề chứacache. Sự đơn giản này đưa đến đặc điểm tiêu thụ công suất thấp của ARM, mà lại có tính năng tốt hơn cả 286. Thế hệ sau,ARM3, được tạo ra với 4KB cache và có chức năng được cải thiện tốt hơn nữa.
Vào những năm cuối thập niên 80, hãng máy tính Apple Computer bắt đầu hợp tác với Acorn để phát triển các thế hệ lõi ARM mới . Công việc này trở nên quan trọng đến nỗi Acorn nâng nhóm thiết kế trở thành một công ty mới gọi là Advanced RISC Machines. Vì lý do đó bạn thường được giải thích ARM là chữ viết tắt của Advanced RISC Machines thay vì Acorn RISC Machine. Advanced RISC Machines trở thành công ty ARM Limited khi công ty này được đưa ra sàn chứng khoán London vàNASDAQ năm 1998.
Kết quả sự hợp tác này là ARM6. Mẫu đầu tiên được công bố vào năm 1991 và Apple đã sử dụng bộ vi xử lý ARM 610 dựa trên ARM6 làm cơ sở cho PDA hiệu Apple Newton. Vào năm 1994, Acorn dùng ARM 610 làm CPU trong các máy vi tínhRiscPC của họ.
Trải qua nhiều thế hệ nhưng lõi ARM gần như không thay đổi kích thước. ARM2 có 30.000 transistors trong khi ARM6 chỉ tăng lên đến 35.000. Ý tưởng của nhà sản xuất lõi ARM là sao cho người sử dụng có thể ghép lõi ARM với một số bộ phận tùy chọn nào đó để tạo ra một CPU hoàn chỉnh, một loại CPU mà có thể tạo ra trên những nhà máy sản xuất bán dẫn cũ và vẫn tiếp tục tạo ra được sản phẩm với nhiều tính năng mà giá thành vẫn thấp.
Thế hệ thành công nhất có lẽ là ARM7TDMI với hàng trăm triệu lõi được sử dụng trong các máy điện thoại di động, hệ thống video game cầm tay, và Sega Dreamcast. Trong khi công ty ARM chỉ tập trung vào việc bán lõi IP, cũng có một số giấy phép tạo ra bộ vi điều khiển dựa trên lõi này.
Dreamcast đưa ra bộ vi xử lý SH4 mà chỉ mượn một số ý tưởng từ ARM (tiêu tán công suất thấp, tập lệnh gọn …) nhưng phần còn lại thì khác với ARM. Dreamcast cũng tạo ra một chip xử lý âm thanh được thiết kế bởi Yamaha với lõi ARM7. Bên cạnh đó, Gameboy Advance của Nintendo, dùng ARM7TDMI ở tần số 16,78 MHz.
Hãng DEC cũng bán giấy phép về lõi cấu trúc ARM (đôi khi chúng ta có thể bị nhầm lẫn vì họ cũng sản xuất ra DEC Alpha) và sản xuất ra thế hệ Strong ARM. Hoạt động ở tần số 233 MHz mà CPU này chỉ tiêu tốn khoảng 1 watt công suất (những đời sau còn tiêu tốn ít công suất hơn nữa). Sau những kiện tụng, Intel cũng được chấp nhận sản xuất ARM và Intel đã nắm lấy cơ hội này để bổ sung vào thế hệ già cỗi i960 của họ bằng Strong ARM. Từ đó, Intel đã phát triển cho chính họ một sản phẩm chức năng cao gọi tên là Xscale.
Các dạng lõi
Họ
Lõi
Đặc tính
Cache (I/D)/MMU
MIPS điển hình @ MHz
Ứng dụng
ARM7TDMI
ARM7TDMI(-S)
3-tầng pipeline
không
15 MIPS @ 16.8 MHz
Game Boy Advance,
Nintendo DS, iPod
ARM710T
MMU
36 MIPS @ 40 MHz
Psion 5 series
ARM720T
8KB unified,MMU
60 MIPS @ 59.8 MHz
ARM740T
MPU
ARM7EJ-S
Jazelle DBX
không
ARM9TDMI
ARM9TDMI
5-tầng pipeline
không
ARM920T
16KB/16KB, MMU
200 MIPS @ 180 MHz
GP32,GP2X (lõi đầu tiên),
Tapwave Zodiac (Motorola i. MX1)
ARM922T
8KB/8KB, MMU
ARM940T
4KB/4KB, MPU
GP2X (lõi thứ hai)
ARM9E
ARM946E-S
thay đổi được, tightly coupled memories, MPU
Nintendo DS,
Nokia N-Gage,
Conexant 802.11 chips
ARM966E-S
không có cache, TCMs
ST Micro STR91xF, includes Ethernet [1]
ARM968E-S
không có cache, TCMs
ARM926EJ-S
Jazelle DBX
thay đổi được, TCMs, MMU
220 MIPS @ 200 MHz
Điện thoại di động: 
Sony Ericsson 
(K, W series),
Siemens and Benq
(đời x65 và đời mới hơn)
ARM996HS
Clockless processor
không caches, TCMs, MPU
ARM10E
ARM1020E
(VFP)
32KB/32KB, MMU
ARM1022E
(VFP)
16KB/16KB, MMU
ARM1026EJ-S
Jazelle DBX
variable, MMU or MPU
ARM11
ARM1136J(F)-S
SIMD, Jazelle DBX, (VFP)
variable, MMU
ARM1156T2(F)-S
SIMD, Thumb-2, (VFP)
thay đổi được, MPU
ARM1176JZ(F)-S
SIMD, Jazelle DBX, (VFP)
thay đổi được, MMU+TrustZone
ARM11 MPCore
1-4 core SMP, SIMD, Jazelle DBX, (VFP)
thay đổi được, MMU
Cortex
Cortex-A8
Application profile, NEON, Jazelle RCT, Thumb-2
variable (L1+L2), MMU+TrustZone
lên đến 2000 (2.0 DMIPS/MHz in speed from 600 MHz to greater than 1 GHz)
Texas Instruments OMAP3
Cortex-R4
Embedded profile
variable cache, MMU optional
600 DMIPS
Broadcom là một hãng sử dụng
Cortex-M3
Microcontroller profile
no cache, (MPU)
120 DMIPS @ 100MHz
Luminary Micro[2]microcontroller family
XScale
80200/IOP310/IOP315
I/O Processor
80219
IOP321
Iyonix
IOP33x
PXA210/PXA250
Applications processor
Zaurus SL-5600
PXA255
32KB/32KB, MMU
400 BogoMips @400 MHz
Gumstix
PXA26x
PXA27x
800 MIPS @ 624 MHz
HTC Universal,
Zaurus SL-C1000
PXA800(E)F
Monahans
1000 MIPS @ 1.25 GHz
PXA900
Blackberry 8700
IXC1100
Control Plane Processor
IXP2400/IXP2800
IXP2850
IXP2325/IXP2350
IXP42x
NSLU2
IXP460/IXP465


Các lưu ý về thiết kế
Để đạt được một thiết kế gọn, đơn giản và nhanh, các nhà thiết kế ARM xây dựng nó theo kiểu nối cứng không có vi chương trình, giống với bộ vi xử lý 8-bit 6502 đã từng được dùng trong các máy vi tính trước đó của hãng Acorn.
Cấu trúc ARM bao gồm các đặc tính của RISC như sau:
§  Cấu trúc nạp/lưu trữ.
§  Không cho phép truy xuất bộ nhớ không thẳng hàng (bây giờ đã cho phép trong lõi Arm v6)
§  Tập lệnh trực giao
§  File thanh ghi lớn gồm 16 x 32-bit
§  Chiều dài mã máy cố định là 32 bit để dễ giải mã và thực hiện pipeline, để đạt được điều này phải chấp nhận giảm mật độ mã máy.
§  Hầu hết các lệnh đều thực hiện trong vòng một chu kỳ đơn.
So với các bộ vi xử lý cùng thời như Intel 80286 và Motorola 68020, trong ARM có một số tính chất khá độc đáo như sau:
§  Hầu hết tất cả các lệnh đều cho phép thực thi có điều kiện, điều này làm giảm việc phải viết các tiêu đề rẽ nhánh cũng như bù cho việc không có một bộ dự đoán rẽ nhánh.
§  Trong các lệnh số học, để chỉ ra điều kiện thực hiện, người lập trình chỉ cần sửa mã điều kiện
§  Có một thanh ghi dịch đóng thùng 32-bit mà có thể sử dụng với chức năng hoàn hảo với hầu hết các lệnh số học và việc tính toán địa chỉ.
§  Có các kiểu định địa chỉ theo chỉ số rất mạnh
§  Có hệ thống con thực hiện ngắt hai mức ưu tiên đơn giản nhưng rất nhanh, kèm theo cho phép chuyển từng nhóm thanh ghi.




(Nguồn: wikipedia)